Tiết 46
Ngày dạy:                                                         
Tại lầu hoàng hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
( Hoàng hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)
                                                                                      
- Lí Bạch -
 A. Kết quả cần
đạt
    Giúp học
sinh:
1.Kiến thức
- Hiểu được tình cảm chân thành, trong sáng của Lý Bạch.
- Nắm được đặc trưng phong cách thơ tuyệt cú ( tứ
tuyệt) của Lí Bạch: ngôn ngữ giản dị, hình ảnh tươi sáng và gợi cảm.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện và hình thành cho học sinh kĩ năng đọc,
phân tích thơ tuyệt cú Đường luật.
3. Giáo dục tư tưởng
- Giáo dục cho học sinh thái độ chân thành trong
tình bạn, quý trọng tình bạn.
B. Phương tiện dạy học
- Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo
án, các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học.
- Học sinh: 
SGK, Bài soạn.
- Máy chiếu, bài giảng điện tử.
C. Phương pháp dạy học
- Phương pháp gợi mở, phát vấn,
thảo luận… phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
D/ Tiến trình dạy học.
1/.Ổn định tổ chức: kiểm tra
sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ, vở soạn.
3/.Giảng bài mới:
 Giới thiệu
| 
   
Hoạt động của giáo viên và học sinh 
 | 
  
  
Nội dung cần đạt
 | 
 
| 
   
Hoạt động 1: 
Hướng dẫn h/s tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 
- Em hãy đọc Tiểu dẫn trong sách giáo khoa sau đó cho biết phần Tiểu dẫn
  trình bày những ý chính nào về tác giả => học
  sinh đọc, suy nghĩ và trả lời. 
- Giáo viên: tổng kết và nhấn mạnh thêm một vài ý về tác giả. ( tính
  cách khoáng đạt, tài hoa)  
- Gv hướng dẫn cách đọc : giọng đọc buồn bâng khuâng, trong sáng, chậm
  rãi và đọc mẫu phần phiên âm. 
- Gọi học sinh đọc: Dịch nghĩa, dịch thơ. 
- Bài thơ này thuộc thể loại nào? 
- Lí Bạch sáng tác bài thơ trong hoàn cảnh như thế nào? 
GV : Mạnh Hạo Nhiên
  là nhà thơ lớn thời Đường, sống ẩn dật, không làm quan, hơn Lí Bạch 12 tuổi.
  Trong cuộc đời viễn du, Lí Bạch đã kết bạn với MHN. Hai người đều coi nhau là
  tri âm, tri kỉ. Vì thế, khi phải chia tay MHN, LB đã viết bài thơ này và đã
  thể hiện một tình cảm chân thành, sâu sắc. 
    Bài thơ viết về đề tài tình bạn và
  tống biệt, những đề tài phổ biến trong thơ Đường nhưng nó vẫn là bài thơ thuộc
  loại hay nhất, tiểu biểu nhất. 
 - Bản dịch thơ của Ngô Tất Tố đã
  dịch không sát những từ ngữ nào so với nguyên tác chữ Hán? 
 Gv: Từ cố nhân cho
  thấy tình cảm  
chân thành của Lí bạch. 
  Bởi  
vì, không phải người bạn nào  
ông cũng dùng từ này mà chỉ  
có những người tri âm tri kỉ. 
- Gv: Do người soạn sách  
không
  chú giải từ “ yên hoa”,  
đây là
  từ khó nên giúp học  
sinh
  hiểu từ yên hoa: 2 cách  
hiểu:  
+ cách hiểu 1:  phồn hoa, đô
  thi   
muốn nói Dương Châu 
+  cách hiểu 2: hoa khói: muốn
  nói  
cảnh trên sông TG. có 2 cảm nhận: 
 có thể là bông hoa có thực thấp
   
thoáng trong sương khói hoặc  
chính là sự tưởng tưởng lãng  
mạn, bay bổng của LB về sương  
khói phủ đầy trên dòng sông  
Trường Giang như những bông  
hoa vừa thực vừa ảo. 
Gv: Khi đi tìm hiểu một bài thơ tuyệt cú, chúng ta có hai cách. Cách 1:
  đi theo cấu trúc gồm bốn phần tương ứng với bốn câu: khai, thừa, chuyển, hợp.
  Cách 2: chia theo cấu trúc hai phần: hai câu đầu và hai câu cuối. Ở bài thơ
  này, chúng ta chọn cách thứ hai. 
- Gọi một học sinh đọc lại hai câu thơ đầu ở bản phiên âm. 
- Đây là bài thơ viết về cuộc chia tay của Lí Bạch với người bạn của
  mình. Hai câu đầu là cảnh tiễn biệt giữa hai người bạn tri âm tri kỉ. 
- Cảnh tiễn biệt được nhà thơ dựng lên trong những không gian, thời
  gian nào? 
+ Lầu hoàng hạc: bờ bắc sông Trường Giang, thuộc tỉnh Hồ Bắc  
+ Lầu huyền thoại: gắn liền truyền thuyết về chàng nho sinh Phí
  Văn Vi cưỡi hạc vàng lên tiên, bay về trời 
+ Lầu thơ: rất nhiều nhà thơ đã đến thăm và cất bút đề thơ. 
- Từ những sự phân tích trên, em hãy nhận xét không gian, thời gian tiễn
  biệt ở đây như thế nào? 
- Hình ảnh người bạn hiện lên trong không gian, thời gian đó như thế
  nào? 
- GV bình: Với hình ảnh người ra đi như thế này, chúng ta đã hiểu
  vì sao, một bài thơ tuyệt cú có 28 chữ mà nhan đề bài thơ đã 10 chữ. Bởi vì,
  nhan đề dài như thế mới biểu đạt được hình ảnh MHN- một con người đẹp như bay
  theo truyền thuyết cánh hạc vàng ngàn xưa trong truyện cổ 
- Gv: Hai câu thơ đầu, Lí Bạch thiên về kể, tường thuật lại sự
  việc bạn lên đường nhưng vẫn gợi cho chúng ta những liên tưởng, cảm nhận thật
  đẹp về cảnh tiễn biệt.  
Tuy nhiên, hai câu thơ này có phải chỉ dừng ở tường thuật sự việc
  không? Em có cảm nhận gì về người đưa tiễn? 
( gv gợi ý:  
 Người Trung Quốc xưa coi
  “ giai thì, mĩ cảnh, thắng sự, lương bằng” ( nghĩa là : thời tiết đẹp, cảnh đẹp,
  việc hay, bạn hiền) là tứ thú. Hai câu đầu có những thú nào và không có điều
  thú vị nào? 
Việc tái hiện tứ thú và dùng từ “ cố nhân” cho thấy tâm trạng gì của
  tác giả?)  
- Gọi học sinh đọc lại hai câu thơ cuối ở bản phiên âm. 
- Chia lớp thành hai nhóm: 
+ Nhóm 1, 2: hãy tìm ra biện pháp nghệ thuật đã được nhà thơ sử
  dụng ở câu thơ thứ ba. Tác dung? 
 + Nhóm 3, 4: Nhận xét điểm nhìn
  của tác giả về con thuyền của MHN ở hai câu thơ cuối. Tác dụng ? 
( thảo luận nhóm: 3 phút) 
Gv: MHN chọn điểm đến là Dương Châu, một thành phố phồn hoa, đô
  thị. Phải chăng LB cảm nhận được người bạn của mình đang muốn nhập thế và một
  người có tính cách phóng khoáng, thẳng thắn như MHN có phù hợp với cuộc sống
  chốn đô thị phồn hoa. 
  Hình ảnh chiếc thuyền nổi
  nênh trên sông nước cũng gợi cho chúng ta về sự cảm nhận của tác giả về trôi
  nổi, bé nhỏ, bèo bọt của con người trước vũ trụ, cuộc sống vô tận. 
- Tại sao sông Trường Giang vốn nhiều thuyền bè đi lại mà tác giả chỉ
  nhìn thấy con thuyền của MHN và cuối cùng chỉ là dòng sông Trường Giang? 
 | 
  
   
I/. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả: (701 – 762) 
* con người. 
-  là con người có
  tính cách khoáng đạt và rất tài hoa. 
-  là nhà thơ lãng mạn
  vĩ đại của Trung Quốc, thường  
được gọi “ thi tiên”. 
* sự nghiệp văn học 
- Thơ còn trên 1000 bài. 
- Nội dung thơ : ước mơ vươn tới lý tưởng cao  
cả, khát vọng giải phóng cá nhân, bất bình với hiện thực  
tầm thường… 
- Phong cách thơ: 
  hào phóng, bay bổng nhưng rất tự  
nhiên, tinh tế, kết hợp cái cao cả và cái đẹp. 
2. Tác phẩm 
* đọc. 
a). Thể loại 
- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. 
b) Hoàn cảnh sáng
  tác: 
- sáng tác vào năm 728 khi Lí Bạch tiễn Mạnh Hạo  
Nhiên tại lầu Hoàng hạc đến Quảng Lăng, Dương Châu. 
c). Nhận xét bản dịch
  thơ. 
- Câu 1:  
+ Chữ  “ bạn” không
  diễn tả được hết sắc thái biểu  
cảm của từ “ cố nhân” ( bạn cũ).  
+ Chữ “ từ” trong nguyên tác là động
  từ,  có nghĩa là từ 
 biệt, từ giã, chứ không phải là quan hệ từ
  như bản dịch  
thơ. 
+ Bản dịch đã bỏ qua chữ “
  tây”,  trong nguyên tác Lí  
Bạch đã thông báo Mạnh Hạo Nhiên
  từ biệt lầu Hoàng  
Hạc ở phía tây để đi về phía Đông
  là Dương Châu. 
- Câu 2: Bỏ qua thời gian tháng
  ba. 
- Câu 3: Chưa dịch đúng chữ “ cô
  phàm” ( bóng buồm lẻ  
loi), bỏ qua từ chỉ màu sắc của bầu
  trời “ biếc” 
- Câu 4: Bản dịch đã thêm chữ
  “trông theo” trong khi  
nguyên tác chỉ dùng từ “ duy kiến”
  ( thấy) 
II. Đọc – hiểu văn bản. 
1. Hai câu đầu: 
* cảnh tiễn biệt: 
- Không gian: 
+ Lầu
  hoàng hạc ( nơi tiễn biệt): nằm ở phía tây, là một  
thắng
  cảnh đẹp, lầu huyền thoại, lầu thơ, gắn kỉ niệm của 
 hai người bạn. 
+  Dương Châu 
  ( nơi bạn đến) : ở phía đông , là chốn đô  
hội phồn
  hoa, xinh đẹp. 
+ Sông
  Trường Giang: hùng vĩ, thơ mộng với hình ảnh  
hoa
  khói hư ảo ,như chiếc cầu nối lầu hoàng hạc và  
Dương
  Châu. 
- Thời
  gian: tháng ba- mùa xuân, thời tiết đẹp trong năm. 
=> Không gian, thời gian rất cụ thể , mĩ lệ, khoáng đạt 
 gợi lên không khí biệt
  li, khung cảnh đưa tiễn đầy chất  
thơ,  
* 
  Người ra đi: một con người đẹp ra đi trong k/g, t/g
  đẹp  
chẳng khác gì một vị tiên đang cưỡi hạc vàng trở về cõi  
trời. 
* Người đưa tiễn:
  tường thuật sự việc để thể hiện tâm  
trạng. 
+ cố nhân: bạn cũ, bạn tri âm tri kỉ, gợi tình cảm nhớ  
thương. 
+ tái hiện lại tứ thú: có ba thú hay: thời tiết đẹp, không  
gian đẹp, bạn hiền mà không có việc hay: con người phải 
 li biệt. 
=> Sự lưu luyến, thương nhớ của Lí bạch với người bạn  
tri kỉ mà sau này khó gặp lại. 
2. Hai câu cuối 
- Nghệ thuật đối lập: 
cô phàm        >
  <     bích không tận 
hữu hạn                          vô hạn 
nhỏ bé, cô độc                rộng lớn 
=>  làm nổi bật
  hình ảnh cánh buồm nhỏ bé, đơn độc, lẻ loi của MHN và của kiếp người trước bầu
  trời, vũ trụ bao la, rộng lớn. 
=> cảm giác cô đơn, lo lắng cho con đường đời phía  
trước của bạn. 
- Điểm nhìn: 
Cô phàm => viễn ảnh => bích
  không tận => duy kiến trường giang 
  nhìn
  rõ            mờ dần         mất hút              chỉ thấy sông TG 
=> cái nhìn không còn của lí trí mà của tâm tưởng khi Lí
   
Bạch chỉ còn thấy con thuyền đơn độc của người bạn cứ  
mờ dần, xa dần rồi biến mất, chỉ còn dòng sông Trường  
Giang cùng bầu trời xanh biếc bất tận, 
=> lưu luyến, nỗi buồn mênh mông trong lòng nhà thơ khi
  một người bạn đã thực sự rời xa. 
III. Tổng kết 
1. Nội dung 
- Tình bạn chân thành, sâu sắc của hai nhà thơ. 
- Tâm sự thầm kín của nhà thơ về nhân tình thế thái. 
2. Nghệ thuật 
- Bút pháp chấm phá 
- Tả cảnh ngụ tình. 
- Ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gợi cảm. 
IV. Luyện tập 
- H/s về nhà làm phần luyện tập 
 |